Bài Vở Cũ Thiếu nhi

ChuongTrinhHuanLuyen Bai 17

CHƯƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN

HUYNH TRƯỞNG THIẾU NHI THÁNH THỂ


BÀI 17: NGHI THỨC NGHIÊM TẬP

1-CÁC THẾ ĐỨNG :

a)Thế nghỉ :

• Không cờ: Chân trái đưa sang vừa phải (khoảng 4 tấc), hai tay sau lưng, bàn tay trái nắm bàn tay phải.
• Có cờ: Tay trái để sau lưng và nắm lại. Tay phải cầm cờ đưa ra phía trước, xéo ngang bên phải một chút. Cán cờ chấm đát ngay đầu ngón cái chân phải.

b)Thế nghiêm:

• Không cờ: Đứng thẳng, hai gót chân sát vào nhau, hai bàn chân mở ra một góc 45 độ, mắt nhìn thẳng về phía trước, tay xuôi tự nhiên theo người.
• Có cờ: kéo cờ sát người.

2-ĐỔI THẾ:

Có thể đổi từ thế nghỉ qua thế nghiêm hay ngược lại bằng một trong ba cách :

* Khẩu hiệu:
Thiếu Nhi – Hy sinh
(nghỉ) (nghiêm)

* Thủ hiệu : Tay phải Trưởng giơ cao, bàn tay nắm lại: nghỉ. Phất tay xuống: nghiêm.

* Còi hiệu:
Tè: Nghỉ
Tích: Nghiêm

TAN HÀNG:

Khi giải tán. Trưởng để hai tay chéo trước ngực, bán tay nắm lại, lòng bàn tay úp về phía ngực, nhưng không sát ngực.
• Trưởng hô: Giải tán (đồng thời hai tay vung ra)
• Đoàn sinh đáp : Vui (đồng thời vung hai tay, nhảy lên và giải tán ngay).

NGỒI VÀ ĐỨNG:

• Ngồi : Khi đang đứng. Trưởng hô : “Về đất”. Đoàn sinh đáp “Hứa” và ngồi xuống như sau:

– Chân phải bắt chéo phía trước chân trái và ngồi xuống
– Khi mặc jupe: Hai chân sát nhau, quỳ xuống, gấp sang phải.
– Nếu có cờ: gác cờ lên vai phải.

• Đứng: Khi đang ngồi, muống cho đoàn sinh đứng. Trưởng hô : “Hướng tâm”. Đoàn sinh đáp : “Lên”, và đứng dậy ở tư thế nghiêm.

3- CÁCH CHÀO:

Chỉ có một cách chào duy nhất dùng cho Đoàn Thiếu Nhi Thánh Thể là:
• Chào: Đưa bàn tay phải lên ngang vai, bốn ngón thẳng, ngón tay cái ép vào giữa lòng bàn tay, cánh tay trong hợp với thân mình một góc 30 độ, cánh tay ngoài song song với thân mình.
• Có cờ: Nếu cầm cờ, chuyển cờ sang bên tay trái trước khi chào, chân cờ vẫn giữ nguyên vị trí.
• Nên nhớ : Khi chào cấp trên, phải đợi cấp trên chào lại xong mới hạ tay xuống. Vẫn giữ thế nghiêm cho đến khi được lệnh nghỉ.

4- DI HÀNH:

Khi có cờ, kẹp cờ dưới nách, tay phải giữ cán cờ sát người để lá cờ nằm phía sau lưng, bàn tay phải cầm xuôi theo cán cờ cách tự nhiên ( không cần quật bàn tay từ dưới lên để giữ cán cờ ).

5- CÁC ĐỘI HÌNH

5.1) Một & Nhiều hàng dọc :

Trưởng đưa thẳng tay phải ra trước mặt, cánh tay hợp với thân mình một góc 90 độ(đưa từ dưới lên, bàn tay mở ra, năm ngón tay khép lại, lòng bàn tay hướng về phía trái).
• Các đội : Chày thẳng tới trước mặt trưởng và đứng vào vị trí theo thứ tự đội mình ( từ trái qua phải đối với trưởng, cách trưởng 3 đến 6 bước- Đội 1 bên trái)

5.2) Chữ U :

Trưởng đưa tay phải ngang vai gập thành một góc 90 độ, bàn tay nắm lại. lòng bàn tay quay vào.
• Các đội : Thứ tự chạy quanh trưởng ngược chiều kim đồng hồ và xếp thành chữ U vuông trước mặt trưởng ( liệu sao để đội trưởng đội 1 đứng phía trái trưởng, và người đội phó của đội cuối cùng đứng phía phải và ngang hàng với trưởng. Các đội tự sắp xếp sao để trưởng chỉ huy phải đứng giữa hàng).

5.3) Vòng tròn :

Trưởng giơ hai tay vòng trên đầu (bàn tay xoè ra,5 ngón tay khép lại) lòng bàn tay úp xuống, hai đầu ngón tay giữa chạm nhau trên đầu nhưng không sát đầu.
• Các đội: tuần tự chạy vòng quanh trưởng và xếp thành vòng tròn với trưởng là tâm. Các đội cứ chạy cho đến khi có lệnh của trưởng điều khiển mới được dừng lại, xong tự động quay vào giữa (không so hàng đội).

5.4) Bán nguyệt :

Trưởng giơ tay phải trên đầu, bàn tay xoè ra, 5 ngón tay khép lại, lòng bàn tay úp xuống.
• Các đội : chạy vòng tròn quanh trưởng, đội 1 dừng lại khi tới ngang phía trái trưởng. Đội cuối cùng sẽ chấm dứt ngang trưởng phía phải. Khi có lệnh dừng lại và tự động quay vào giữa (không so hàng đội).

5.5) Hàng ngang:

• Một hàng ngang: Trưởng đưa thẳng tay phải ngang vai, bàn tay nắm lại, lòng bàn tay úp xuống đất
• Các đội : Thứ tự chạy sau lưng trưởng, ngược chiều kim đồng hồ, tới trưởng cách 6 bước, sắp thành một hàng ngang tính từ trái sang phải trưởng. Các đội xê dịch làm sao để trưởng chỉ huy đứng giữa của hàng.
• Nhiều hàng ngang: Trưởng đưa thẳng tay phải ngang vai nhưng bàn tay xoè ra, 5 ngón tay khép lại. lòng bàn tay úp xuống đất.
• Các đội thứ tự chạy vòng quanh trưởng ngược chiều kim đồng hồ, tới trước trưởng cách 3 bước sắp thành nhiều hàng ngang từ trái sang phải trưởng. Đội 1 phải tính sao để trưởng đứng ngay giữa hàng của mình. Các đội khác thứ tự sắp xếp theo đội 1.

5.6) Rẻ quạt:

Trưởng giơ cao hai tay hướng về phía trước, lòng bàn tay mở quay vào nhau.
• Các đội chạy vòng tròn đứng thứ tự thành hình rẻ quạt. Các đội trưởng làm thành một hình bán nguyệt trước mặt trưởng. Đội hình đúng khi trưởng không nhìn thấy người cuối cùng của mỗi đội.

LƯU Ý:

• Khi ra lệnh tập họp các đội hình, trưởng điều khiển có thể dùng thủ lệnh hoặc dùng khẩu lệnh tuỳ trường hợp.
• Trưởng luôn luôn phải đứng ở thế nghiêm khi ra lệnh tập họp.
• Trong mọi đội hình, tất cả đoàn sinh đồng chào (trừ khi tập họp hành dọc và rẻ quạt, chỉ có các đội trưởng chào mà thôi).
• Khi họp Đoàn, nếu so hàng dọc thì các đội viên đội 1 đưa tay chạm vai người trước mặt. đội viên đứng trên cùng đưa tay phải lên, lòng bàn tay hướng về phía trái, các đội khác theo đội 1 mà so hàng cho ngay ngắn.

6-TẬP HỌP:

• Kỷ luật khi tập họp: Khi tập họp đội hay đoàn, tất cả phải tuyệt đối : TRẬT TỰ, IM LẶNG, NHANH NHẸN.
• Điều khiển tập họp :

-Trước khi tập họp: Trưởng thổi một hồi còi dài Chuẩn bị. Khi nghe lệnh, các đoàn sinh phải ngưng ngay mọi việc. Đội trưởng tập họp đội, sửa soạn y phục cho ngay ngắn, nghiêm chỉnh.

-Khi tập họp:Trưởng thổi còi lệnh kèm theo thủ hiệu đội hình. Nghe lệnh, tất cả đoàn sinh mau lẹ, trật tự, im lặng theo đội trưởng chạy đến vị trí tập họp và đứng vào đội hình theo lệnh trưởng chỉ huy.

CÁCH SO HÀNG ĐỘI:

• Không có cờ : Đội trưởng so hàng bằng thủ hiệu như sau: đưa tay phải ra trước mặt, làm thành một góc 90 độ (đưa bàn tay từ dưới lên), bàn tay xoè ra, 5 ngón tay khép lại, lòng bàn tay hướng về bên trái.Nhớ phải đứng ở thế nghiêm.

• Khi có cờ: Dùng cờ để so hàng đội như sau: đội trưởng cầm cờ đứng ở thế nghiêm, đưa thẳng cờ ra trước mặt (đưa từ dưới lên). Cánh tay hợp với thân mình một góc 90 độ, cán cờ song song với thân mình. Nếu thấy đội chưa thẳng, đội trưởng sẽ dùng cờ chỉ huy đưa qua dưa lại để đội viên sửa lại hàng ngũ.

Đồng thời hô như sau : ( TD: ĐỘI 1 ) HÀNG DỌC NHÌN TRƯỚC……….THẲNG

Trong khi đó người đội viên đứng trên cùng đưa tay phải lên , bàn tay mở ra, lòng bàn tay hướng về phía trái; còn các đội viên khác đưa tay phải chạm vai người trước mặt. Khi thấy hàng đội đã thẳng và đầy đủ đội viên rồi, đội trưởng sẽ hô “PHẮT”. Đội viên bỏ tay xuống. Đội trưởng hô “NGHỈ” (thủ hiệu hoặc cờ ở thế nghỉ). Sau đó hô TÊN ĐỘI một lần và trở về thế nghiêm. Đội viên đáp khẩu hiệu đội mình và trở về thế nghiêm.

Thí dụ : TÊ RÊ SA HÀNG DỌC NHÌN TRƯỚC….THẲNG
PHẤT
NGHỈ
TÊ RÊ SA : ĐƠN SƠ.

LƯU Ý: Khi so hàng, đội chỉ dùng tên đội và khẩu hiệu đội mình mà thôi, không dùng khẩu hiệu nào khác.

• Hàng dọc:

Đội trưởng dẫn đội tới ngay vị trí tập họp, không cần phải chạy vòng tròn
Đội trưởng Đội 1, khi so hàng xong, tự ý quay lên, đứng thế nghiêm chờ các đội khác.
Đội trưởng đội 1 khi thấy các đội đã so hàng xong và đoàn đã hàng ngũ chỉnh tề thì ra lệnh chào trưởng điều khiển. Tất cả cùng chào, khi trưởng điều khiển chào lại và bỏ tay xuống mới được bỏ tay xuống.

• Hàng ngang và chữ U:

Đội trưởng dẫn đội thứ tự chạy vòng quanh trưởng, theo chiều ngược kim đồng hồ
Tới vị trí ấn định, cho đội dừng lại và so hàng như trên.
So hàng xong, đội trưởng ra lệnh cho đội quay sang trái bằng cách:
– Dùng cờ hiệu: phất mạnh cờ bằng tay phải của mình, cho đội viên quay sang trái
– Dùng thủ hiệu: phất tay phải của mình cho đội viên quay sang trái
– Dùng khẩu hiệu : Bên trái :quay

Khi các đội đã hàng ngũ chỉnh tề, đội trưởng đội 1 ra lệnh chào trưởng điều khiển, tất cả cùng chào.

• Vòng tròn, bán nguyệt:

Tất cả thứ tự chạy vòng tròn quanh trưởng ngược chiều kim đồng hồ
Nghe lệnh , dừng lại, tự động quay vào giữa và tự xếp cho vòng tròn đều
Khi vòng tròn đều, đội trưởng 1 hô chào trưởng điều khiển.
Nên nhớ, đội hình này không có so hàng đội

• Rẻ quạt:

Các đội chạy vòng tròn quanh trưởng.
Đến vị trí, so hàng đội , xong tự động quay lên, đứng ở thế ngiêm chờ các đội khác
Khi tất cả đã xong, đội trưởng 1 ra lệnh chào trưởng điều khiển

LƯU Ý

• Đội viên luôn theo đội trưởng khi tập họp cũng như khi tan hàng. Đội phó luôn đứng ở cuối hàng
• Khi so hàng đội, không cần thứ tự, đội nào xong, so hàng đội trước
• Đội trưởng sau khi tập họp đội mình xong, chờ các đội khác. Đội trưởng đội trực hô chào để tất cả đội trưởng cùng chào trưởng
• Khi tập họp đoàn, Chi đoàn trưởng đứng ngang hàng về phía bên phải của đội trưởng điều khiển 1. Trong trường hợp trên, những huynh trưởng khác mà không nhắc tới đứng sau chi đoàn hay phân đoàn của mình theo hàng ngang.

7- TRÌNH DIỆN:

a) Trình diện đội:

Được lệnh trình diện đội, đội trưởng báo cho đoàn sinh sủa soạn lại y phục, xong hô tên đội, cả đội đáp lại rồi đội trưởng dẫn đội chạy vòng sau lưng trưởng (ngược chiều kim đồng hồ) đến xếp hàng ngang trước mặt trưởng:
• Cách trưởng 3 bước, tự sắp xếp sao để trưởng chỉ huy đứng giữa. Xong so hàng đội, Nghỉ…..Nghiêm (Khi hô dùng tên đội).
• Đoạn cho đội quay sang trái bằng cách: phất mạnh cờ sang trái kèm theo khẩu lệnh : “bên trái ….quay”. Đội sinh quay sang trái, vẫn đứng ở thế nghiêm.
• Đội trưởng hô tiếp : “chuẩn bị chào….chào” ( chờ trưởng chào lại xong, cả đội mới bỏ tay xuống)
• Đội trưởng lên trình diện trước mặt trưởng, nếu cần.
• Trình diện xong, đội trưởng ra lệnh chào trưởng, xong hô cho đội quay sang phải (bên phải….quay), (đàng trước ….bước) rồi dẫn đội về vị trí (dẫn đội chạy sau lưng trưởng, ngược chiều kim đồng hồ)

b) Cá nhân:

• Đến trước trưởng, cách khoảng 3 bước
• Chào trưởng
• Đứng nghiêm chờ lệnh hay trình diện điều gì
• Xong chào trưởng trước khi lui gót

c) Trình diện đội trưởng

• Nghe lệnh triệu tập đội trưởng, đội trưởng nhanh nhẹn cầm cờ chạy tới xếp hàng ngang ngay trước mặt trưởng ( không cần chạy vòng tròn ) , cách khoảng 3 bước ( mọi người tự sắp xếp sao để trưởng đứng ở giữa), đứng thế nghiêm.
• Đội trưởng đội 1 hay đội trưởng trực, khi thấy các đội trưởng đã đầy đủ và hàng ngũ ngay ngắn thì hô chào trưởng…..chờ trưởng chào lại, khi trưởng thôi chào, tất cả mới bỏ tay xuống.
• Đứng nghiêm chờ lệnh hay trình diện điều gì.
• Trình diện xong, đội trưởng đội 1 ra lệnh chào trưởng xong lui về đội.

d) Lãnh cờ danh dự :

• Được lệnh lên lãnh cờ danh dự, đội trưởng hô tên đội . Đội viên đáp lại khẩu hiệu, xong đội trưởng dẫn đội trình diện như trên. (Nên nhớ khi đi phải vòng phía ngoài của đội hình)
• Trình diện xong, đội trưởng tiến lên cách trưởng trao cờ khoảng 3 bước, chào, đoạn cầm cờ ở thế chào như sau: đưa thẳng cờ lên rồi hạ cờ nằm ngang xuống, tay phải cầm cán cờ ngang vai, tay trái cầm góc cán cờ sát nách, lòng bàn tay úp xuống đất.
• Chờ trưởng buộc cờ xong, chào trưởng rồi lui về đội. Hô cho cả đội chào sau đó ra lệnh cho cả đội quay đàng sau (đàng sau….quay ), cả đội quay đàng sau và chào chung cả đoàn. Chào xong đội trưởng hô tiếp: bên trái ….quay; đàng trước …bước. Sau đó dẫn đội về vị trí cũ ( nhớ chạy bên ngoài vòng họp)

e) Các thủ lệnh:

• Dùng khi ra lệnh tập họp các đội hình.

f) Khẩu lệnh:

• Dùng khi so hàng đội ( TD: Tê rê sa : đơn sơ)
• Khi chào: chuẩn bị chào….chào . Chào cờ….chào.
• Khi tập họp : TD: Thiếu nhi hàng dọc nhìn trước…..thẳng

g) Diễn hành hay đổi thế

• Bên phải (bên trái)…….quay
• Đàng sau……quay (khi trưởng có dự lệnh : đàng sau, thì mọi người nhấc bàn chân phải lên. Đưa ra đàng sau, gót chân nâng cao, cách xa và kéo bàn chân trái một chút. Và khi trưởng hô: quay thì mọi người quay rồi đứng thế nghiêm ngay.
• Bước đều….bước
• Đứng lại …..đứng

h) Truyền lệnh im lặng

• Trưởng hô: Thiếu Nhi Im. Tất cả đáp : lặng
• Trưởng hô : Thiếu Nhi . Tất cả đáp : Hy sinh (rồi im lặng)

i) Khẩu lệnh các ngành:

• Thiếu Nhi : Hy sinh (chung 3 ngàng)
• Ấu Nhi : Ngoan
• Thiếu Nhi : Hi sinh
• Nghĩa sĩ : Chinh phục
• Huynh trưởng : Phụng sự

Mỗi khẩu hiệu chỉ hô 1 lần

8- CÁC HIỆU LỆNH (BẰNG CÒI)

Khi tập họp, các trưởng theo các hiệu còi sau đây:

* Chuẩn bị : – dài (T)
* Ấu Nhi : .- -. (AN)
* Thiếu Nhi : – – . (TN)
* Nghĩa sĩ : – . . . . (NS)
* Đoàn sinh (cả 3 ngành) : – . . . . . (DS)
* Huynh Trưởng : . . . . – (HT)
* Đội trưởng : – . . – (DT)
* Nghỉ : – (T)
* Nghiêm : . (E)
* Nhanh lên : . . . . . . . . (4 I )
* Cấp cứu : . . . – – – . . . (S O S)

9- NGHI THỨC LỬA THIÊNG

a) Chuẩn bị :

• Trời tối, đống củi đã được xếp trước. Các đơn vị yên lặng, lần lượt đến vị trí của mình quanh đống củi theo thứ tự nhỏ lớn, quan khách sau cùng
• Trưởng trực hay một trưởng đi mời quan khách.

b) Khai mạc:

• Khi quan khách đến, người hướng dẫn hay Cha Tuyên Uý hoặc Đoàn trưởng sẽ nói qua ý nghĩa của lửa hoặc về sự tối tăm, ánh sáng
• Mọi người im lặng nghe một đoạn Lời Chúa về đề tài lửa, Ánh sáng hay Tối tăm… (có thể chia ra từng đoạn cho từng đội cùng đọc, mỗi đội một câu (thí dụ : St 1, 1-5 ; Tv 9, 1-5 ; Mc 12,49 ;Cv 2,1-4 …. phải học thuộc lòng )
• Tiếp theo là bài ca GỌI LỬA THIÊNG. Sau đó, Trưởng hay vị quan khách cao cấp nhất được mời châm lửa thiêng và tiếp liền ngay vũ bài CHÀO LỬA THIÊNG

c) Nội dung

• Hình thức : dùng ca, vũ, nhạc, kịch, trò chơi, băng reo….
• Nội dung : Nói lên ý nghĩa tinh thần của mỗi ngành: Ấu : yêu thương. Thiếu : thân hữu . Nghĩa : đại nghĩa qua các chủ đề rút ra từ khung cảnh Thánh Kinh của mỗi ngành, hay cuộc sống gia đình, học đường , xã hội…. Các tiết mục này cần liên tục, ý nghĩa và xây dựng.

d) Bế mạc

• Lửa tàn : cuộc vui chấm dứt, mọi người đứng lên, tiến sát quanh đống lửa.
• Trưởng tổ chức nói vài lời cám ơn quan khách, xong mọi người hát MANG LỬA VỀ TIM . Sau bài ca, Cha Tuyên Uý nhắn nhủ đôi lời, đoạn ban phép lành. Xong hát kinh tối, rồi mọi người ra về trong im lặng.

Tuy ngọn lửa bên ngoài đã tắt, nhưng chắc chắn vẫn còn cháy mãi trong tâm hồn mỗi người .

— o0o —

Mục Lục | Bài Kế Tiếp

Ban Biên Tập

https://binhgia.net BÌNH GIẢ - Quê Hương Yêu Dấu
Follow Me:

Trả lời